1. Khối 7
  2. Toán 7 - Cơ bản và nâng cao - Tập một
  3. Chương 2 SỐ THỰC
  4. §1. Số thập phân hữu hạn. Số thập phân vô hạn tuần hoàn
  5. Mức độ cơ bản

  • Vi dụ 18.18.18. a) Trong các phân số sau đây, phân số nào viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn, phân số nào viết được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn? Giải thích. 38;720;511;1322;160;9165.  \dfrac{3}{8}; \dfrac{7}{20}; \dfrac{5}{11}; \dfrac{13}{22}; \dfrac{1}{60}; \dfrac{91}{65} \text {. } 83​;207​;115​;2213​;601​;6591​.  b) Viết các phân số trên dưới dạng số thập phân hữu hạn hoặc số thập phân vô hạn tuần hoàn (viết gọn với chu kì trong dấu ngoặc).
    Bài giải
    a) Phân số 38\dfrac{3}{8}83​ có mẫu 8=238=2^{\tiny 3}8=23, chỉ có ước nguyên tố 222 nên viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn. Phân số 720\dfrac{7}{20}207​ có mẫu 20=22.520=2^{\tiny 2} .520=22.5 chỉ có ước nguyên tố 222 và 555 nên viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn. Phân số 9165\dfrac{91}{65}6591​ rút gọn cho 131313 được 75\dfrac{7}{5}57​, mẫu chỉ có ước nguyên tố 555 nên viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn. Các phân số 511,1322\dfrac{5}{11}, \dfrac{13}{22}115​,2213​ là phân số tối giản, mẫu có ước nguyên tố 111111 nên viết được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn. Phân số 160\dfrac{1}{60}601​ là phân số tối giản, mẫu có ước nguyên tố 333 nên viết được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn. b) 38=0,375;720=0,35;9165=1,4\dfrac{3}{8}=0,375;\quad \quad \dfrac{7}{20}=0,35; \quad \quad \quad\dfrac{91}{65}=1,483​=0,375;207​=0,35;6591​=1,4 511=0,(45);1322=0,5(90);160=0,01(6)\dfrac{5}{11}=0,(45); \quad \quad\dfrac{13}{22}=0,5(90); \quad \quad\dfrac{1}{60}=0,01(6) 115​=0,(45);2213​=0,5(90);601​=0,01(6).
    Lưu ý
    a) Cần lưu ý từ "tối giản" khi phát biểu điều kiện để một phân số viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn hay số thập phân vô hạn tuần hoàn. Phân số 9165\dfrac{91}{65}6591​ với mẫu có ước nguyên tố 13(65=5.13)13(65=5.13)13(65=5.13) nhưng vẫn viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn vì khi rút gọn đến tối giản thì mẫu không có ước nguyên tố 131313 nữa: 9165=75=1,4.  \dfrac{91}{65}=\dfrac{7}{5}=1,4 \text {. } 6591​=57​=1,4.  b) Với các phân số viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn thì ngoài cách chia tử cho mẫu, ta còn có thể phân tích mẫu ra thừa số nguyên tố, rồi nhân tử và mẫu với thừa số phụ thích hợp để mẫu trở thành một lũy thừa của 101010. Chẳng hạn: 720=722.5=7.522⋅52=35100=0,35. \dfrac{7}{20}=\dfrac{7}{2^{\tiny 2} .5}=\dfrac{7.5}{2^{\tiny 2} \cdot 5^{\tiny 2}}=\dfrac{35}{100}=0,35 . 207​=22.57​=22⋅527.5​=10035​=0,35. Cách làm trên đã giải thích điều kiện để một phân số viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn: Nếu một phân số tối giản với mẫu dương mà mẫu không có ước nguyên tố khác 222 và 555 thì phân số đó viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn.

    Đáp án
    1/1

hoclieuthongminh.com © 2022

  • Sitemap
  • Home
  • Home